Indicators on mật kỳ đà chữa bệnh động kinh You Should Know

Co giật thùy chẩm chiếm five% tổng số các cơn động kinh mà những người bị bệnh động kinh phải trải qua.

Em năm nay 28 tuổi. Đợt vừa rồi em mới khám ở bv Đại Học Y Dược Tp.HCM. E được BS chẩn đoán là Động Kinh Cục Bộ Nửa Người Phải.

Châm cứu có thể thay đổi hoạt động của não để giảm cơn co giật. Các nhà khoa học đã thử nghiệm trên 98 người bị động kinh ở độ tuổi từ two – fifty two tuổi ở Đức về công dụng của châm cứu với bệnh nhân động kinh.

Bob Clarke – chuyên gia châm cứu thuộc một phòng Châm cứu ở Eugene, Oregon phát hiện ra rằng chữa bệnh động kinh bằng châm cứu giúp giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của cơn co giật. Về mức độ hồi phục còn tùy thuộc vào thể bệnh cũng như độ nặng nhẹ.

– Các bài thuốc chữa bệnh động kinh phù hợp với trường hợp bệnh nhẹ, mới mắc hoặc các triệu chứng chưa quá nghiêm trọng.

Trong sinh hoạt hằng ngày, bạn cần hạn chế tiếp xúc với các thiết bị điện tử trong thời gian dài, tránh thức khuya, căng thẳng quá mức. Bạn có thể tham khảo chế độ sinh hoạt cho người bệnh động kinh trong bài viết dưới đây:

Bệnh động kinh có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn và bạn sẽ cần phải quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Một số người có thể cảm thấy khá lo lắng hoặc chán nản khi họ được chẩn đoán lần đầu tiên.

Còn được gọi là co giật một phần, những cơn động kinh này bắt đầu từ một phần não của bạn. Bạn có thể tạo ra những chuyển động giật mình hoặc nhìn thấy những thứ không có ở đó, nhưng vẫn nhận thức được những gì đang xảy ra.

Các triệu chứng co giật có thể thay đổi rất nhiều. Một số người bị động kinh chỉ đơn giản là nhìn chằm chằm trong vài giây trong cơn động kinh, trong khi những người khác liên tục co thắt tay hoặc chân.

Việc chẩn đoán bệnh động kinh dựa trên tiền sử co giật của bạn. Bác sĩ sẽ hỏi bạn những gì bạn có thể nhớ và bất kỳ triệu chứng nào bạn có thể có trước khi nó xảy ra. Chẳng hạn như cảm thấy lạ trước khi lên cơn hoặc gặp bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào.

Dầu dừa là một phương thuốc rất hiệu nghiệm trong điều trị co giật. Nó cung cấp năng lượng cho các nơ ron. Các acid béo có trong dừa giúp đỡ trong việc làm giảm các ảnh hưởng của bệnh động kinh lên cơ thể.

Levetiracetam duoc chi dinh don tri lieu hoac da tri lieu trong dong kinh cuc bo co hoac khong co toan the hoa thu phat, dong kinh con lon.

Bạn đã bị bệnh nhiều năm nay, cũng đã uống thuốc nhưng vẫn chưa kiểm soát được bệnh thì nên tham khảo sử dụng kết hợp một số sản phẩm chuyên biệt hỗ trợ điều trị động kinh có chứa các thảo dược giúp an thần, trấn tĩnh, giảm bớt hoạt động quá mức của não bộ như cốm Egaruta với liều 4 gói chia làm two lần/ngày để nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc tây y, giảm bớt tần suất và mức độ các cơn co giật nhanh hơn.

Những biểu hiện co cứng, co giật bạn đang gặp phải rất có khả năng là biểu hiện của cơn động kinh nhưng cũng không thể loại trừ nguyên nhân khác cũng gây ra co giật như co giật sinh lý, hạ huyết canxi… Với tình trạng hiện tại, bạn nên đến khám tại các chuyên khoa thần kinh của các bệnh viện để được chẩn đoán chính xác và có hướng điều trị phù hợp. Một số địa chỉ thăm khám bạn có thể tham khảo trong bài viết dưới đây:
Kỳ đà là loài động vật quý hiếm có trong Sách đỏ, từ lâu dân gian đã dùng Mật kỳ đà làm dược liệu để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể bồi bổ sức khỏe, trị hen suyễn... hiệu quả.

1. Đôi nét về loài kỳ đà
Tên gọi khác: Kỳ đà vằn, kỳ đà mốc, kỳ đà nước...

Tên khoa học: Varanus salvator Laurenti

Họ khoa học: Kỳ đà (Varanus)

2. Đặc điểm sinh trưởng
Phân bố ở Đông Nam Á, châu Đại dương, châu Phi. Ở Việt Nam, loài này có ở rừng núi, biên giới phía bắc qua Tây Nguyên, đến vùng biển Cà Mau.

Thuộc loài bò sát cỡ lớn, thân dài tới 2m, kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ. Đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắt, đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.

Mỗi lần đẻ 15-20 trứng trong hốc cây hay hốc bờ sông, có thể ăn được, bổ dưỡng. Tuy nhiên, số trứng có khả năng nở thành con chỉ khoảng 35%.

Sống trên mặt đất, vách đá, hang hốc gần sông suối, bơi lặn và leo trèo giỏi, bám vào vách đá rất chắc. Thức ăn gồm cá, trứng chim, động vật thân mềm...

Lột xác vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 18 của tuổi, sau khi thay da, loài động vật này sẽ tăng trong lượng và kích thước lên đến 2 lần.

Bởi nhu cầu về loài này càng tăng cao, nên ngày nay có nhiều nơi đã thuần hóa và nuôi dưỡng kỳ đà. Loài có khả năng thích nghi cao, sức đề kháng mạnh mẽ với môi trường, ít bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế.

3. Bộ phận làm thuốc và bảo quản
Bộ phận dùng: Mật kỳ đà dùng tươi hoặc sấy khô. Lấy từ con Kỳ đà trưởng thành, lúc lấy phải buộc chặt miệng lại rồi treo chỗ thoáng gió. Phải để nơi râm mát vì mật kỵ ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Bảo quản: Dược liệu nên được buộc chặt miệng túi để tránh tình trạng dịch mật chảy ra ngoài, treo nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp cho khô rồi để vào hộp kín có chứa chất hút ẩm.

4. Tác dụng của Mật kỳ đà
4.1. Thành phần hóa học của mật kỳ đà
Theo nhiều nghiên cứu, kỳ đà là loại vật chứa nhiều chất bổ dưỡng đa dạng và phong phú:

Thịt: Lipid, protein, nhiều vitamin và khoáng chất...
Mật kỳ đà: Có thành phần tương tự như muối mật: acid mật, muối mật có cấu trúc steroid...
4.2. Tác dụng
Y học hiện đại:

Hỗ trợ hô hấp: Giúp chống co thắt phế quản, tốt cho người bị hen suyễn.
Bồi bổ sức khỏe: Nhờ nhiều vitamin, khoáng chất giúp tăng cường sức khỏe, bổ sung năng lượng, mạnh cơ thể...
Kháng viêm, giảm đau: Nhờ có chứa steroid giúp giảm tình trạng viêm nhiễm, đau nhức...
Hỗ trợ tiêu hóa: Nhờ acid mật giúp tăng hấp thu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác.
Kiểm soát mỡ máu: Giúp ổn định lượng cholesterol, triglyceride máu.
Y học cổ truyền:

Tính vị: Vị hơi ngọt, cay, không độc, đặc biệt không đắng như mật của loài động vật khác.
Công dụng: Thông kinh lạc, giải độc, thanh nhiệt, chống co giật, co thắt cơ...
Chủ trị: Hen suyễn, kinh nguyệt không đều, co giật, viêm xoang mũi.
5. Cách dùng Mật kỳ đà
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Mật kỳ đà theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng trực tiếp, phơi sấy khô...

Liều dùng: Tùy theo độ tuổi mà lượng sử dụng không giống nhau:

Dưới 1 tuổi: 1-2 hạt gạo/ lần
Từ 1-3 tuổi: 2 hạt gạo/ lần
Người lớn: 5-7g/ngày
Kiêng kỵ:

Mẫn here cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần có trong dược liệu.
Phụ nữ có thai nên sử dụng dược liệu cẩn thận.
6. Một số bài thuốc kinh nghiệm từ Mật kỳ đà
Chữa tắc kinh, rối loạn kinh nguyệt

Mật kỳ đà giã nhỏ cùng với hạt cau và hạt chanh khô, mỗi thứ khoảng 7g, hòa cùng với rượu, uống hàng ngày.

Chữa hen suyễn

Mật kỳ đà 1 túi, chia thành từng liều nhỏ, sắc uống liên tục khoảng 10 ngày cùng với mật ong.Hỗ trợ điều trị co giật, co cứng cơ

Mật kỳ đà 6g, lá tiết dê tươi 20g, là gang trắng tươi 20g, lấy mật pha với nửa chén nước sôi để nguội rồi vò 2 loại lá còn lại lấy nước cốt uống chung với nhau, chia 2 lần uống/ ngày.

Mật kỳ đà từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà dược liệu này được dùng nhiều để điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *